Lý thuyết Dow trong chứng khoán là gì?
- Lý
thuyết Dow được xem là nền tảng, và viên gạch đầu tiên để nghiên cứu
về phân tích kỹ thuật. Tuy bị vấn đề về độ trễ, trái ngược với nến Nhật, nhưng
nó luôn được nhiều nhà đầu tư coi trọng.
- Lý thuyết Dow thể hiện biến động của thị trường chung hoặc của từng mã cổ phiếu hay cặp tiền tệ nào đó. Khi thị trường chứng khoán tăng hoặc giảm, dù có 1 số cổ phiếu đi ngược với thị trường nhưng theo nhà đầu tư thì ¾ cổ phiếu sẽ giao động giống thị trường và chắc chắn mã cổ phiếu của bạn sẽ ảnh hưởng ít nhiều về xu hướng.
- Cho nên khi bạn mua cổ phiếu dựa vào phân tích kỹ thuật thì cũng nên quan tâm đến chỉ số chung. Ví dụ: Khi mua cổ phiếu ở Việt Nam thì nên quan tâm đến chỉ số VN-Index.
- Lý thuyết Dow được gắn liền với chỉ số trung bình chứng khoán, mà ngày nay người ta biết đến cái tên: “Chỉ số Dow Jone”, tập hợp 30 cổ phiếu lơn hàng đầu tại nước Mỹ. Chỉ số Dow Jone có thể hiểu tương tự như chỉ số VN30, còn S&P500 thì giống như chỉ số Vnindex.
Sáu nguyên lý quan trọng trong lý thuyết Dow
Giá phản ánh tất cả
- Tức là mọi thứ đều phải thể hiện về giá, nó phản ánh đầy đủ thông tin tất tần tật không loại trừ bất cứ yếu tố nào.
- Nghĩa là Thu nhập, tương lai, lợi thế cạnh tranh, năng lực quản lý, chỉ số ROA, ROE, rủi ro, các chỉ số định giá cổ phiếu, mức cổ tức…tất tần tật đều thể hiện vào giá và đều là đúng giá.
- Do đó, lý thuyết Dow hoạt động dựa vào giả thuyết thị trường hiệu quả (EMH), nó phản ánh đúng và đủ. Điều này trái ngược với trường phái phân tích cơ bản, đầu tư giá trị, tăng trưởng hay kinh tế học hành vi.
Thị trường có 3 xu hướng chính.
Trong lý thuyết Dow, thị trường thể hiện qua 3 xu hướng
chính: Một trend chính, một trend thứ cấp và một trend nhỏ.
- Trend
chính (cấp 1): Thường kéo dài từ 1 năm trở lên, thể hiện mức
biến động lớn của thị trường chung. Ở đây nó thể hiện mức tăng giá hoặc cả giảm
giá, trader kiếm được nhiều tiền nhất khi đầu tư vào trend chính.
- Trend
thứ cấp (cấp 2): Thường được kéo dài từ 3 tuần đến 3 tháng, có
xu hướng ngược chiều với trend chính. Thể hiện ở khi trend chính là trend tăng
thì trend thứ cấp sẽ là giảm giá và ngược lại.
- Trend
nhỏ (cấp 3): Thường kéo dài dưới 3 tuần, nó là mang tính
nhiễu nhiều hơn và gắn với bẫy nhiều hơn. Thực tế một số nhà đầu tư có độ nhạy
cao có thể kiếm tiền được từ trend nhỏ, nhưng đa số thì sẽ thua lỗ.
Xu hướng chính có 3 pha.
- Trong giai đoạn thị trường uptrend (tăng giá) xu hướng chính gồm 3 pha là: pha tích lũy (accumulation), pha tăng (big move) và pha quá độ.
- Với thị trường dowtrend (giảm giá) thì sẽ có tên gọi lần lượt là pha phân phối (distribution), pha giảm mạnh, pha tuyệt vọng (panic phase).
Các chỉ số thị trường phải xác nhận lẫn nhau.
- Để khẳng định xu thế xác nhận, chỉ số Dow & chỉ số trung bình phải xác nhận lẫn nhau.
- Bản thân Dow sử dụng 2 chỉ số trung bình là D chỉ số công nghiệp Dow Jones và chỉ số ngành vận tải (Transportation Averages) để đo lường tình trạng sức khỏe của nền kinh tế.
- Phải đảm bảo cả 2 chỉ số này xác nhận lẫn nhau thì mới khẳng định xu hướng xác lập. Ở Việt Nam, bạn có thể kết hợp xem các chỉ số VN30, Vn-index, HNX Index có thể hiện sự cùng chiều & xác nhận hay không?
Khối lượng (Volume) phải xác nhận xu hướng.
- Khi thị trường có xu hướng chính gia tăng, thì để xác nhận xu hướng đó là thật thì khối lượng cổ phiếu phải tăng lên, và ở xu hướng thứ cấp khi giảm giá, khối lượng giảm theo.
- Nếu xu hướng tăng giá mà khối lượng cạn kiệt hay suy giảm thì thể hiện lực cầu yếu, thiếu chuẩn xác.
- Nếu xu hướng chính tăng, khi chuyển qua sự điều chỉnh giá với khối lượng tăng vọt thì khả năng cao thì cổ phiếu hay thị trường sắp đảo chiều xu hướng.
Xu hướng sẽ tồn tại đến khi sự đảo chiều thực sự rõ ràng.
- Sự đảo chiều của trend chính rất dễ nhầm lẫn với một đợt giá ở hướng ngược chiều của một con trend thứ cấp.
- Rất khó để xác định sự chuyển giao là trend vẫn tiếp tục hay là sự đảo chiều, lý thuyết Dow ủng hộ sự thận trọng và chỉ khi sự xác nhận rõ ràng thì mới xác nhận là đảo chiều.
- Và điều này, cũng gây không ít khó dễ cho NĐT cá nhân mới tham gia.
Hạn chế của lý thuyết Dow
Không có phương pháp nào hoàn hảo 100%. Ngoài những đóng
góp quan trọng của lý thuyết Dow để đặt nền tảng cho phân tích kỹ thuật thì
cũng sẽ có những hạn chế nhất định như:
- Độ trễ lớn: Lý thuyết Dow rất coi trọng việc giao dịch theo trend chính, đồng nghĩa với việc nó sẽ báo hiệu tín hiệu bán đỉnh hình thành và mua sau khi đáy hình thành một khoảng thời gian và một giai đoạn giá lớn. Bởi nếu tập trung vào việc giao dịch các xu hướng ngắn hạn sẽ tốn nhiều chi phí giao dịch.
Không thể phân loại xu hướng ro ràng
Lý thuyết Dow sẽ có 3 xu hướng gồm xu hướng chính (xu hướng
cấp 1), xu hướng thú cấp (cấp 2), xu hướng nhỏ / ngắn hạn (cấp 3).
Nhưng chính sự dao động giá rất khó để xác định chúng thuộc
xu hướng nào, có thể một xu hướng thứ cấp trọn lẫn xu hướng chính, rất khó xác
định, bởi khi bắt đầu thì chúng có nhiều nét quá giống nhau, nên tạo sự nhầm lẫn.
Note:
Quý độc giả của chúng tôi khi đọc đến đoạn này chắc hẳn bạn là một người nghiêm túc muốn học hỏi, tích lũy kiến thức để tham gia quá trình đầu tư sinh lời. Chúng tôi, phần nào đánh giá cao sự nghiêm túc, tìm tòi, học hỏi của các bạn.
Bài 43 của ACESTOCK (chúng tôi) phát hành đến đây là kết thúc, cùng đón chờ những kiến thức cơ bản khác nhưng lại vô cùng hữu ích trong quá trình đầu tư của bạn mà ở Bài 44 mà chúng tôi sẽ đăng tải trong thời gian ngắn nhất.
ACESTOCK#luôn#đồng#hành#cùng#bạn.
0 Comments