Đối với những nhà đầu tư mới, hoặc những người đang bắt
đầu tìm hiểu về chứng khoán, việc hiểu rõ các thuật ngữ chuyên ngành giúp bạn
không bị “lạc mất nhịp nào” khi theo dõi thông tin chứng khoán từ báo chí hoặc
những nhà đầu tư lão làng khác.
Accredited investor (Nhà đầu tư khả thi)
Nhà đầu tư được xếp hạng là am hiểu và có thể chịu đựng
những rủi ro tài chính. Thường phải có một giá trị tài sản trên 1 triệu đô la
và một khoản lợi tức hằng năm trên 200.000 đô la.
Angle investor (Nhà đầu tư thiên thần)
Nhà đầu tư thiên thần là một nhà tài chính có tinh thần
giúp đỡ và đánh cuộc, cung cấp vốn đầu tư liều lĩnh cho những doanh nghiệp nhỏ
mới khởi nghiệp hoặc doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Blind pool (Đồng tiền mù)
Một IPO của một công ty “blank check”, nghĩa là không
có tài sản hay lợi ích hiện hữu, nhưng có một chương trình hoạt động trong
tương lai khi nhận được tiền cổ đông.
Blue sky laws (Luật trời xanh)
Điều luật của tiểu bang, mọi tiểu bang đều khác nhau để
kiểm soát việc chào bán cổ phiếu lần đầu. Khi nói cổ phiếu đã được “blue –
skied” có nghĩa là cổ phiếu đã được tiểu bang chấp nhận.
Business plan (kế hoạc kinh doanh)
Kế hoạch này phải được soạn thảo và phân phối cho các
nhà đầu tư cũng như trong hồ sơ đăng ký SEC. Bước đầu tiên trong diễn tiến niêm
yết.
Cash flow (dòng tiền)
Một đối chiếu về dòng tiền thu vào và dòng tiền xài
ra. Mội positive cash flow (dòng tiền dương) sẽ là dấu hiệu công ty có đủ tiền
mặt để hoạt động trong tương lai.
Control person (nhân vật điều khiển)
Một nhân viên quản trị cao cấp hay một thành viên của
Hội đồng quản trị hay bất cứ ai sở hữu 5% cổ phiếu của công ty. Họ sẽ chịu nhiều
giới hạn về việc mua bán cổ phiếu hay về những thông tin nội bộ còn gọi là insider.
ECN
(Electronic Communication Network – Hệ thống giao dịch điện tử)
Một hệ thống điện tử có thể loại bỏ vai trò người mô
giới trong việc thực hiện những lệnh đã được đăng nhập bởi một exchange market
maker (người tạo lập thị trường giao dịch cho chứng khoán) hoặc một over – the
– counter market maker (người tạo lập thị trường giao dịch qua mạng) và cho
phép lệnh được hoàn tất.
Hedge Fund (quỹ đầu tư)
Một quỹ đầu tư được quản lý rất năng động, sử dụng những
chiến lược đầu tư rất tân tiến như là đòn bẩy, dài hạn, ngắn hạn và những sự cố
thị trường trong và ngoài nước với mục tiêu là tạo ra lợi nhuận cao (dựa trên
tính tuyệt đối hay trên điểm chuẩn của thị trường). Về phương diện pháp lý, quỹ
đầu tư thường được thiết lập theo hợp đồng giữa các nhà đầu tư nhân. Kiểu hợp
tác này thường chỉ mở cho một số các nhà đầu tư rất hạn chế và đòi hỏi số vốn đầu
tư tối thiểu ban đầu rất lớn. Nhưng đầu tư vào các quỹ đầu tư thường không có
tính thanh khoản bởi vì, những loại đầu tư này thường đòi hỏi các nhà đầu tư phải
giữ tiền của họ trong quỹ một khoảng thời gian tối thiểu là một năm.
Insider trading (Giao dịch nội gián)
Lợi dụng thông tin nội bộ hay bí mật để mua bán cổ phiếu
trước khi công chúng được thông báo về thông tin này. Đây là một tội phạm thuộc
hình sự phải đi tù.
IPO (Initial Public Offering – Phát hành lần đầu tiên ra công chúng)
Việc chào bán cổ phiếu lần đầu cho công chúng do một
công ty tư nhân thực hiện. IPOs thường do các công ty còn non trẻ và quy mô nhỏ
phát hành nhằm kiếm thêm vốn đầu tư để tăng trưởng, tuy nhiên cũng có thể do
các công ty lớn của tư nhân để lên sàn chứng khoán. Trong một đợi IPO, công ty
phát hành cổ phiếu được sự trợ giúp của một công ty bảo lãnh tài trợ, công ty
này sẽ giúp công ty xác định loại cổ phiếu để phát hành (cổ phiếu thường hay cổ
phiếu ưu đãi), giá chào bán tốt nhất và thời gian đưa lên sàn giao dịch).
Leverage (Chiến thuật đòn bẩy)
Thay vì dùng 100% tiền công ty, chiến thuật đòn bẩy
khiến công ty vay mượn hoặc dùng tiền để hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sẽ gia
tăng thêm nhiều nếu làm tốt. Nếu không, đòn bẩy có thể hủy hoại tài chính của
công ty.
M&A (Merger & Accquisition – Sáp nhập và mua lại)
Một chiến thuật được sử dụng rất nhiều trong việc điều
hành công ty. M&A giúp cho công ty phát triển nhanh chóng, gia tăng hiệu
năng phát triển thị trường nhưng nếu không khéo léo sẽ gây nhiều vấn đề phức tạp
về sau.
Market maker (Nhà tạo lập thị trường, Nhà làm giá)
Một công ty giao dịch – môi giới chấp nhận rủi ro nắm
giữ một số cổ phiếu nhằm tạo thuận lợi trong giao dịch. Mỗi market maker tranh
đua cho lưu lượng đặt lệnh của khách hàng bằng việc công bố bản giá mua và giá
bán hiện hành trên thị trường. Khi một lệnh đặt được tiếp nhận, market maker lập
tức bán cổ phiếu mà họ đang nắm giữ hoặc tìm kiếm một lệnh khác để cân bằng lượng
mua – bán. Quá trình này chỉ diễn ra trong vài giây.
MD&A
(Management Discussion and Analysis)
MD&A là một phần trong báo cáo thường niên của một
công ty trong đó ban quản trị thảo luận về nhiều khía cạnh của công ty ở cả hiện
tại và quá khứ. Ngoài ra, MD&A còn cung cấp tổng quan về các hoạt động của
năm trước và công ty đã cân đối những hoạt động của năm trước và công ty đã cân
đối những hoạt động đó như thế nào. Thường thì Ban quản trị trong năm tới, phác
thảo ra các mục tiêu trong tương lai và phương thức tiếp cận các dự án mới.
Mutual Fund (Quỹ đầu tư công)
Mutual Fund là một phương tiện đầu tư bao gồm một quỹ
vốn chung tập hợp từ nhiều nhà đầu tư với mục đích đầu tư vào chứng khoán như cổ
phiếu, trái phiếu, thị trường tiền tệ và những loại tài sản tương tự. Mutual
Fund do các nhà quản lý tài chính điều hành, nắm quyết định đầu tư và cố gắng
đem lại lợi nhuận từ việc bán các khoản đầu tư hoặc tài sản. Danh mục Mutual
Fund được thiết kế và duy trì để phù hợp với mục tiêu đầu tư xác định trong bảng
cáo bạch khi hình thành.
Offfshore entity (Pháp nhân nước ngoài)
Dùng một công ty đăng ký nước ngoài, thường là các quốc
gia không có chính sách thuế má để tránh những phức tạp về tại chính, pháp lý
và quản lý thuế. OTC Board (Over the counter board – Sàn chúng khoán OTC): Dịch
vụ giao dịch chứng khoán điện tử do hiệp hội nhà giao dịch chứng khoán quốc gia
(NASD) cung cấp. Dịch vụ này sẽ thông báo giá mua bán đang diễn ra (real – time
quotes), giá bán cuối cùng vào thông tin khối lượng chứng khoán (equity
securities) giao dịch qua quầy (OTC: over the counter). Các công ty được niêm yết
trên thị trường chứng khoán phải nộp hồ sơ báo cáo tài chính hiện tại cho SEC.
Penny Stock (Chứng khoán penny – Chứng khoán đồng xu)
Một loại chứng khoán ở mức giá thị trường vốn thấp,
thường diễn ra bên ngoài các sàn chứng khoán chính. Nói chung, loại chứng khoán
Penny thường được xem là loại chứng khoán có tính chất đánh cược và rủi ro cao
do tính thanh khoản của chúng, khoảng chênh lệch giá mua bán cao, thị trường vốn
nhỏ, việc theo đuổi và tìm hiểu thông tin về chúng bị hạn chế. Các loại chứng
khoán Penny thường được giao dịch qua các quầy tại sàn chứng khoán OTCBB và
Pink Sheets.
Prospectus (Cáo bạch)
Cáo bạch IPO bao gồm phần chính của hồ sơ đăng ký lần
đầu của công ty với SEC về việc chào bán cổ phiếu. Hồ sơ gửi đến cổ đông trước
mỗi Đại hội cổ đông (khoảng 6 tuần) như báo cáo thường niên hoặc các chi tiết về
Ban quản trị, số cổ phiếu, hồ sơ tài chính…Để cổ đông có thể am tường và bầu cử
đúng đắn. Gồm một phiếu bầu và phiếu ủy nhiệm nếu họ không tham dự Đại hội cổ
đông.
Public Float (cổ phiếu tự do – cổ phiếu thả nổi)
Tổng số cổ phiếu đã được công chúng sở hữu và sẵn sàng
giao dịch. Tổng số cổ phiếu do công chúng sở hữu này được tính bằng cách từ tổng
số cổ phiếu giới hạn vào tổng số cổ phiếu lưu hành. Cũng được gọi là “free
float”.
Restricted stock (chứng khoán giới hạn)
Cổ phần nội bộ rất giới hạn trong việc chào bán. Cổ phần
nội bộ phải được giao dịch theo những quy định đặc biệt của SEC.
Return on invesment (thu hồi vốn đầu tư)
Một hệ số quan trọng với các nhà đầu tư và các cổ
đông. Nói lên hiệu năng của số vốn.
Reverse stock split (Chia tách cổ phần ngược)
Là cách mà một công ty cổ phần công cộng làm giảm số
lượng cổ phiếu outstanding (cổ phiếu đã phát hành) nhằm mục đích làm thị giá cổ
phiếu phần hay lãi suất của mỗi cổ phiếu của công ty gia tăng. Tổng giá trị thị
trường của tổng số cổ phiếu (thị giá) vẫn không thay đổi.
Sec (Securities and Exchange Commission - Ủy ban kiểm soát chứng khoán)
Một ủy ban thuộc nhà nước do Quốc hội Mỹ thành lập để
điều hành các thị trường chứng khoán và bảo vệ nhà đầu tư. Ngoài ra, Ủy ban này
cũng giám sát những việc thành lập và quản lý những công ty công cộng ở Mỹ. SEC
bao gồm 5 Ủy viên được tổng thống Mỹ bổ nhiệm và thượng nghị viện phê chuẩn. Ủy
ban chứng khoán SEC thực thi những quy chế, luật định nhằm thúc đẩy các công ty
giao dịch trên sàn chứng khoán cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin hoạt động của
mình ra công chúng chống lại những trò lôi kéo và gian lận ở các thị trường chứng
khoán. Nói chung, mọi vấn đề liên quan đến chứng khoán trong giao dịch thương mại
giữa các bang, qua các email hoặc trên mạng internet đều được đăng ký với SEC.
SME (Small to Medium Enterprise – Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Một doanh nghiệp duy trì thu nhập và số lượng nhân
viên dưới một chuẩn mực nào đó. Mỗi nước có định nghĩa riêng về một doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ như thế nào. Ở Mỹ, không có cách thức riêng biệt nào để
xác định SME, tiêu biểu là nó tùy thuộc vào ngành công nghiệp và công ty đang
hoạt động cạnh tranh.
Spin – off (Chiến thuật đẩy ra ngoài)
Chiến thuật đẩy một công ty con hay một bộ phận của
công ty ra ngoài bằng cách IPO, RTP, tư hữu hóa hay bằng những M&A.
Stock split (Chia tách cổ phiếu)
Hành động phân tích một cổ phiếu đang hiện hành của một
công ty thành nhiều cổ phiếu. Mặc dù số lượng cổ phiếu đã được phát hành ra
công chúng gia tăng theo bội số riêng biệt, tổng số giá trị tiền của các cổ phiếu
vẫn giữ nguyên cùng một thị giá của tổng số lượng cổ phiếu trước khi chia tách,
vì không có giá trị thức nào được thêm vào như là một hệ quả của sự chia tách.
SWOT (Strength – Weakness – Opportunities – Threats – Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thử thách)
Môt phân giải nghiên cứu bốn điều kiện hoạt động của
công ty rất được phổ thông trong những báo cáo cho các nhà đầu tư và các nhà
phân tích tài chính. Transfer agent (Công ty giữ hồ sơ): Một công ty độc lập phụ
trách việc giữ hồ sơ về các chủ nhân cổ phiếu, chuyển đổi và giao dịch các cổ
phiếu này theo yêu cầu của công ty niêm yết.
0 Comments